Khám phá đặc điểm dân số Việt Nam: Quốc gia Đông Nam Á này không chỉ phong phú về văn hóa và lịch sử mà còn đa dạng về dân số, với cộng đồng dân cư đông đúc và sự hòa quyện của nhiều dân tộc thiểu số. Từ những đô thị năng động đến các vùng nông thôn yên bình, dân số Việt Nam phản ánh sự phát triển, thách thức và cơ hội trong xã hội hiện đại.
Hãy cùng tìm hiểu tổng quan về đặc điểm dân số của Việt Nam, khám phá cách dân số ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của đời sống quốc gia này.
Đặc điểm dân số Việt Nam
Dân số Việt Nam đứng thứ 15 trên bản đồ nhân khẩu học thế giới. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về dân số Việt Nam qua các năm và những dự đoán cho tương lai.
Đi hành trình du lịch Việt Nam, nhiều du khách sẽ ngạc nhiên khi thấy đất nước này đông dân đến mức nào. Dân số Việt Nam sắp vượt 100 triệu người, hiện đứng thứ 15 trên bản đồ dân số thế giới. Đọc tiếp để tìm hiểu thêm về nhân khẩu học của Việt Nam, quy mô và cơ cấu cũng như dự báo cho những năm sắp tới.
Dân số Việt Nam hiện nay và ước tính đến năm 2023
Tổng quan về dân số Việt Nam
- Quy mô dân số Việt Nam: theo số liệu mới nhất của Liên Hợp Quốc, dân số Việt Nam là 99.694.037 tính đến Thứ Ba, ngày 14 tháng 3 năm 2023.
- Dù có diện tích khá nhỏ (331.211 km2) nhưng Việt Nam lại nằm trong số những quốc gia có mật độ dân số cao nhất và là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới.
- Dân số Việt Nam hiện nay chiếm 1,25% dân số thế giới.
- Mật độ dân số của Việt Nam là 314 người/km2.
- Người dân thành thị chiếm 37,7% tổng dân số Việt Nam. Vào năm 2020, ước tính có 36.727.248 người sống ở các thành phố.
- 32,5 tuổi là độ tuổi trung bình ở Việt Nam. Tuy nhiên, dân số Việt Nam đang già đi nhanh chóng.
- Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 73,7 tuổi cho cả hai giới.
Dân số Việt Nam sắp đạt 100 triệu người vào năm 2024 (Nguồn: Tổng hợp)
Dân số Việt Nam theo vùng
Dù có vẻ đông dân như cả nước nhưng lại có sự chênh lệch về phân bố dân số Việt Nam trên khắp cả nước. Về mặt lịch sử, do điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế quan trọng như nông nghiệp và đánh cá, đồng bằng sông Hồng và sông Mê Kông có dân số cao nhất.
Quá trình đô thị hóa mạnh mẽ sau cuộc cải cách kinh tế Đổi Mới vào những năm 1980 càng củng cố thêm các khu vực này trở thành những trung tâm đô thị đông dân nhất ở Việt Nam.
Dân số Việt Nam theo độ tuổi
Tính đến đầu năm 2023, 69,3% tổng dân số Việt Nam ở độ tuổi từ 15 đến 64. Số người dưới 15 tuổi và trên 65 tuổi lần lượt chiếm 25,2% và 5,5% dân số.
Tỷ lệ phụ thuộc của dân số Việt Nam hiện là 44,4%, nghĩa là chưa đến một nửa dân số phụ thuộc vào người khác (lực lượng lao động). Nó cũng chỉ ra rằng có rất ít áp lực đối với lực lượng lao động sản xuất của Việt Nam.
Dân số Việt Nam theo giới tính
Việt Nam là một trong ba quốc gia đứng đầu về mất cân bằng giới tính khi sinh. Theo Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), tỷ lệ mất cân bằng dân số của Việt Nam năm 2021 là 111,6 bé trai/100 bé gái, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ, hai quốc gia đông dân nhất thế giới.
Sự mất cân bằng giữa dân số nữ và nam ở Việt Nam đã tồn tại từ năm 2006 và được cho là kết quả của việc lựa chọn giới tính một cách thiên vị. Việt Nam là quốc gia được nhiều gia đình ưa chuộng sinh con trai để lo việc thờ cúng tổ tiên và thừa kế tổ ấm khi cha mẹ qua đời. Người đàn ông được kỳ vọng sẽ là trụ cột nuôi sống cả gia đình.
Người con trai cũng là người phải chăm sóc cha mẹ khi về già. Vì vậy, hầu hết các gia đình đều mong có ít nhất một đứa con trai. Nhiều gia đình đã tận dụng tiến bộ công nghệ để lựa chọn giới tính cho con cái.
Sự mất cân bằng giữa bé trai và bé gái sau khi sinh ở Việt Nam rất trầm trọng (Nguồn: Tổng hợp)
Dân số Việt Nam theo tôn giáo
Về dân số Việt Nam theo tôn giáo, Công giáo La Mã và Phật giáo là hai tôn giáo có tỷ trọng lớn nhất trong dân số Việt Nam tính đến năm 2019, chiếm khoảng 14% số người được xác định là có tôn giáo.
Mặc dù thực tế là phần lớn người Việt Nam tự nhận mình là người vô thần, nhưng một tỷ lệ khá lớn vẫn thực hành các tín ngưỡng truyền thống và tôn giáo dân gian lấy cảm hứng từ Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo trong lịch sử.
Nhìn lại lịch sử dân số Việt Nam từ 1960 đến 2023
Năm 1960, dân số Việt Nam là 30,17 triệu người, đứng thứ 7 thế giới. Vào năm 2024, con số này đã vượt quá 99 triệu người và quốc gia này hiện là quốc gia đông dân thứ 15 trên Trái đất. Hãy xem bảng dưới đây để biết dân số Việt Nam đã thay đổi như thế nào qua các năm.
Năm |
Dân số Việt Nam (triệu) |
2023 |
99.18 |
2022 |
99,46 |
2021 |
98,51 |
2020 |
97,58 |
2019 |
96.21 |
2009 |
85.84 |
1999 |
76.32 |
1989 |
64.37 |
1979 |
54.74 |
1975 |
49.16 |
1970 |
41.06 |
1965 |
34.93 |
1960 |
30.17 |
Dự báo dân số Việt Nam
Năm |
Dân số Việt Nam (triệu) |
2025 |
101.10 |
2030 |
104.16 |
2035 |
106.29 |
2040 |
107.79 |
2045 |
108.90 |
2050 |
109.60 |
Như vậy, thông qua nội dung đã trình bày trên bạn đã có được cái nhìn tổng quan về đặc điểm dân số Việt Nam. Để khám phá thêm những kiến thức thú vị về địa lý, mời bạn ghé thăm yeudialy.edu.vn và tham khảo thêm nhiều bài viết khác.