Dân số Châu Âu: Bức tranh đa sắc và những biến động

Dân số Châu Âu luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu và cả cộng đồng. Lục địa “già” này đang đối mặt với nhiều thách thức về già hóa dân số, tỷ lệ sinh thấp và di cư.

Bài viết này sẽ đưa bạn đến với hành trình khám phá bức tranh dân số Châu Âu đầy biến động, với những con số thống kê mới nhất năm 2024.

Tổng quan về dân số Châu Âu

Châu Âu lục địa chiếm phần phía tây của lục địa Á-Âu. Nó có diện tích ước tính là 10,2 triệu km2, hay 2% bề mặt Trái đất, khiến nó trở thành lục địa lớn thứ 6. Châu Âu có dân số ước tính khoảng 741 triệu người. Dân số của lục địa này chỉ bằng hơn một nửa dân số Trung Quốc và gấp 2,25 lần dân số Hoa Kỳ.

Dân số Châu Âu chiếm khoảng 10% dân số thế giới và hiện là lục địa đông dân thứ ba sau Châu Á và Châu Phi. Có khoảng 87 nhóm dân tộc riêng biệt ở châu Âu, 33 trong số đó được coi là nhóm đa số ở ít nhất một quốc gia châu Âu. Gần 71 triệu người ở châu Âu là người di cư, khiến khu vực này trở thành khu vực có số lượng người di cư cao nhất trên toàn cầu.

Tuy nhiên, số lượng các quốc gia tạo nên châu Âu vẫn còn gây tranh cãi vì không có ranh giới chính xác giữa châu Á và châu Âu. Theo hầu hết các nguồn tin, dãy núi Ural của Nga, Biển Caspian và Biển Đen là ranh giới vật lý chính giữa hai lục địa trong khi Biển Địa Trung Hải ngăn cách châu Âu với châu Phi.

Sự khác biệt về văn hóa cũng đóng vai trò là một yếu tố quan trọng khác quyết định vị trí của một quốc gia ở Châu Âu hay Châu Á. Ví dụ, theo định nghĩa địa lý, Georgia chủ yếu nằm ở châu Á nhưng người Georgia thường tự nhận mình là người châu Âu.

Do đó, các quốc gia nằm trên biên giới tưởng tượng giữa Châu Âu và Châu Á thường cuối cùng được đưa vào cả hai lục địa. Những quốc gia này được gọi là các quốc gia xuyên lục địa. Đó là Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Kazakhstan, Azerbaijan, Georgia, Armenia và Síp.

Tuy nhiên, khi xếp hạng các quốc gia châu Âu theo dân số, hầu hết các nguồn đều đồng ý rằng Nga là quốc gia đông dân nhất và Thành phố Vatican là quốc gia châu Âu có ít dân cư nhất. Trong bài viết này, chỉ những quốc gia xuyên lục địa có phần lớn dân số cư trú ở châu Âu (khi ranh giới giữa châu Âu và châu Á chỉ được xác định dựa trên đặc điểm tự nhiên) mới được xếp hạng.

tong-quan-ve-dan-so-chau-au

Xu hướng tăng trưởng dân số

Theo Liên Hợp Quốc, dân số châu Âu đang giảm dần. Đến năm 2050, dự kiến lục địa này sẽ chiếm khoảng 7% dân số toàn cầu, có dân số 716 triệu người. Trong bảy thập kỷ qua, dân số châu Âu đã tăng với tốc độ chậm hơn do tuổi thọ tăng và tỷ lệ sinh giảm. Tuy nhiên, một số nước châu Âu vẫn đang trải qua sự gia tăng dân số theo cấp số nhân do đà tăng dân số và nhập cư.

Một thế kỷ trước, châu Âu chiếm 25% dân số toàn cầu. Ngày nay, lục địa này chỉ là nơi sinh sống của khoảng 10% dân số toàn cầu. Mặc dù dân số tiếp tục tăng nhưng dân số của các khu vực khác, đặc biệt là châu Á và châu Phi, đang tăng nhanh hơn nhiều.

Năm 1950, châu Âu có 549 triệu người, gấp đôi dân số châu Phi. Tuy nhiên, đến năm 1990, châu Phi có dân số ít hơn châu Âu 100 triệu người và đến năm 1998, châu Âu có 735 triệu người, tức ít hơn dân số châu Phi khoảng 30 triệu người.

10 quốc gia đông dân nhất châu Âu

10-quoc-gia-dong-dan-nhat-chau-au

Nga là quốc gia lớn nhất ở châu Âu tính theo diện tích đất đai và dân số. Với 146 triệu người, đây là quốc gia đông dân thứ 9 trên thế giới và chiếm 16% dân số châu Âu. Nga là một quốc gia xuyên lục địa, với khoảng 75% diện tích đất liền nằm ở châu Á. Tuy nhiên, phần châu Âu là nơi sinh sống của hơn 110 triệu người hay 78% tổng dân số.

Thổ Nhĩ Kỳ có thể được coi là quốc gia đông dân thứ hai ở Châu Âu vì đây là quốc gia xuyên lục địa với 83,2 triệu người, chiếm 9,8% dân số của lục địa. Tuy nhiên, phần Thổ Nhĩ Kỳ được coi là thuộc châu Âu chỉ chiếm 3% tổng diện tích cả nước và chỉ chiếm 14% tổng dân số (khoảng 12 triệu người). Vì vậy, lập trường của Thổ Nhĩ Kỳ đang gây tranh cãi.

Với dân số 81,1 triệu người, Đức có thể được xếp hạng an toàn là quốc gia đông dân thứ hai ở châu Âu. Đây cũng là quốc gia đông dân nhất châu Âu nằm hoàn toàn trong lục địa. Đây là nơi sinh sống của khoảng 8,6% dân số châu Âu. Đức là một trong những quốc gia có tỷ lệ tử vong vượt quá tỷ lệ sinh. Tuy nhiên, dân số của nó vẫn tiếp tục tăng do tỷ lệ nhập cư cao.

Nếu Đức chứ không phải Thổ Nhĩ Kỳ được xếp hạng là quốc gia đông dân thứ hai ở châu Âu thì Pháp và Vương quốc Anh là những quốc gia có dân số lớn thứ 3 và thứ 4, với dân số lần lượt là 67,0 triệu và 66,8 triệu người. Vương quốc Anh chiếm 7,8%, trong khi Pháp chiếm 7,5% dân số châu Âu.

Vương quốc Anh là quê hương của thành phố lớn thứ hai trên lục địa (London với 7,6 triệu người). Pháp là một trong số ít quốc gia ở châu Âu có tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cao và chịu trách nhiệm cho hầu hết mức tăng dân số tự nhiên của EU trong năm 2006.

Với dân số 60,2 triệu và 47,0 triệu người, Ý và Tây Ban Nha là các quốc gia có dân số lớn thứ 5 và thứ 6 ở Châu Âu. Ý chiếm 6,9%, trong khi Tây Ban Nha chiếm 5,4% dân số lục địa. Ý là quốc gia đông dân thứ 3 ở EU sau Đức và Pháp, trong khi Tây Ban Nha là quốc gia lớn nhất ở khu vực Iberia.

Ba người hàng xóm; Ukraine, Ba Lan và Romania lần lượt xếp thứ 7, 8 và 9 các quốc gia đông dân nhất châu Âu. Ukraine có dân số ước tính là 44,3 triệu người (5,4%), trong khi Ba Lan và Romania có dân số lần lượt là 37,9 triệu (4,3%) và 19,3 triệu người (2,2%). Mặc dù Ukraine là quốc gia có diện tích lớn thứ hai ở Châu Âu nhưng lại là quốc gia đông dân thứ 7 ở lục địa này.

Giống như vị trí thứ 2, vị trí thứ 10 lại có hai ứng cử viên là Kazakhstan và Hà Lan. Tuy nhiên, chỉ một phần nhỏ của Kazakhstan kéo dài về phía tây sông Ural tới Đông Âu trong khi phần còn lại nằm ở Trung Á. Ngoài ra, chỉ có ít hơn một triệu dân số cư trú ở châu Âu. Do đó, Hà Lan, một quốc gia hoàn toàn ở Châu Âu, được xếp hạng là quốc gia đông dân thứ 10 ở Châu Âu.

10 quốc gia ít dân cư nhất Châu Âu

10-quoc-gia-it-dan-cu-nhat-chau-au

Các quốc gia ít dân số nhất Châu Âu cũng nằm trong số những quốc gia có quy mô nhỏ nhất trong khu vực. Với khoảng 800 người, Thành phố Vatican, một quốc gia thành phố, là quốc gia nhỏ nhất lục địa cả về dân số và quy mô.

Dân số bao gồm các nhà lãnh đạo tôn giáo, giáo dân và gia đình của họ. Tiểu bang San Marino là quốc gia nhỏ thứ hai theo dân số và quốc gia nhỏ thứ ba theo diện tích. Nó có dân số ước tính khoảng 33.860 người, hầu hết là người Ý. Liechtenstein có dân số 38.020 người, là quốc gia nhỏ thứ ba trong khu vực.

Mặc dù Monaco là quốc gia nhỏ thứ hai ở châu Âu nhưng dân số 38.960 người khiến quốc gia này trở thành quốc gia nhỏ thứ 4 trong khu vực. Công dân Pháp chiếm khoảng 28% dân số trong khi người Monegasque bản địa là thiểu số, chiếm khoảng 22%.

Tuổi thọ 90 năm của Monaco là cao nhất thế giới. Andorra hoàn thành danh sách các quốc gia châu Âu có dân số dưới 100.000 người. Đất nước Iberia nhỏ bé này là nơi sinh sống của 77.140 người. Năm quốc gia ít dân số nhất đầu tiên ở châu Âu chiếm chưa đến 1% dân số châu Âu

Mặc dù Iceland là quốc gia có diện tích lớn thứ 17 ở châu Âu nhưng lại là quốc gia có dân số nhỏ thứ 6 trong khu vực với khoảng 361.310 người. Dân số tập trung xung quanh thủ đô Reykjavik và góc phía tây nam. Với dân số 502.650, Malta là quốc gia ít dân số thứ 7 ở Châu Âu. Mặc dù người Malta bản địa chiếm đa số, quốc đảo này cũng có các nhóm khác, phần lớn là người Anh về hưu.

Luxembourg là quốc gia nhỏ thứ 8 với dân số 619.900 người. Montenegro với dân số 622.140 người là quốc gia nhỏ thứ 9. Đây là một trong số ít quốc gia không có nhóm dân tộc nào chiếm đa số.

Síp sẽ đứng thứ 10 trong danh sách với 1,2 triệu dân nếu vị trí ở châu Âu không bị tranh chấp. Tuy nhiên, Síp, một hòn đảo ở biển Địa Trung Hải, được coi là nằm ở châu Á. Do đó, Estonia thay thế Síp với dân số cao hơn một chút là 1,2 triệu người, trở thành quốc gia ít dân số thứ 10 ở Châu Âu.

5 quốc gia có mật độ dân số đông đúc nhất Châu Âu

Trong danh sách 20 quốc gia có dân số cư trú đặc biệt cao trên toàn cầu, châu Âu chiếm 5 vị trí. Trong số đó, 4 quốc gia ở châu Âu với dân số đông đúc lại có lãnh thổ nhỏ hơn 320 km2. Với mật độ cư dân lên tới 18.960 người mỗi km2, Monaco dẫn đầu ở châu Âu và cả thế giới về mật độ dân số, dù chỉ có diện tích rộng 2 km2 và dân số 39.419 người. Đứng sau Monaco, Vatican, một quốc gia nhỏ bé, có mật độ dân số là 1.818 người mỗi km2, với tổng số 800 cư dân sống trong khu vực dưới 0,5 km2.

Malta có dân số 515.000 người, mật độ dân số 1.628 người/km2. Nó có diện tích khoảng 316 km2. San Marino và Hà Lan hoàn thành danh sách 5 quốc gia có mật độ dân số đông nhất châu Âu, với mật độ 554 và 413 người/km2.

5 quốc gia có mật độ dân số thưa thớt nhất Châu Âu

Iceland là quốc gia có mật độ dân số thưa thớt nhất châu Âu, với mật độ khoảng 4 người/km2. Nó có diện tích khoảng 102.775 km2 và là nơi sinh sống của 343.000 người. Nga là quốc gia có dân số thưa thớt thứ hai trong khu vực, với mật độ 9 người/km2. Tuy nhiên, phía châu Âu của nó có mật độ dân số 29 người/km2, khiến nước này trở thành quốc gia có dân số thưa thớt thứ 5 ở châu Âu.

Na Uy và Phần Lan là những quốc gia có mật độ dân số thấp thứ hai và thứ ba ở châu Âu, với mật độ lần lượt là 14 và 16 người/km2. Mặc dù Na Uy là quốc gia lớn hơn trong hai quốc gia nhưng Phần Lan có dân số nhiều hơn gần 2 triệu người. Thụy Điển là quốc gia có dân số thưa thớt thứ 5, với mật độ 23 người/km2. Nó có diện tích khoảng 450.295 km2 và có dân số 10,2 triệu người.

Tương lai của dân số Châu Âu

dan-so-chau-au

Theo dự đoán về dân số, châu Âu sẽ chiếm 7% dân số toàn cầu vào năm 2050, giảm từ mức khoảng 10%. Tuy nhiên, dân số thực tế dự kiến sẽ vào khoảng 716 triệu người. Châu Âu được coi là đang ở chế độ sinh sản thay thế phụ, nghĩa là dân số trẻ sinh ít con hơn thế hệ cũ. Tuổi thọ cao và tỷ lệ sinh giảm đồng nghĩa với việc châu Âu có dân số già hóa cao hơn.

Tỷ lệ sinh ở châu Âu đang giảm với tốc độ nhanh hơn nhiều so với châu Phi và châu Á. Phụ nữ hiện nay có ít con hơn và chọn sinh con ở độ tuổi lớn hơn nhiều. Xu hướng này làm giảm số con mà một phụ nữ có thể có.

Tác động thực sự của việc giảm mức sinh là sự sụt giảm dân số của lục địa. Ít nhất 21 quốc gia sẽ trải qua tình trạng suy giảm dân số. Các quốc gia như Tây Ban Nha, Latvia, Bulgaria và Romania có thể chứng kiến dân số giảm gần một nửa vào năm 2100. Tuy nhiên, tỷ lệ nhập cư cao có thể bù đắp cho tỷ lệ sinh giảm.

Như vậy, thông qua nội dung đã trình bày trên bạn đã có được cái nhìn tổng quan về dân số Châu Âu. Để khám phá thêm những kiến thức thú vị về địa lý, mời bạn ghé thăm yeudialy.edu.vn và tham khảo thêm nhiều bài viết khác.

Tác giả:

Tôi là Hoàng Oanh, tác giả chuyên về địa lý trên yeudialy.edu.vn. Với niềm đam mê sâu sắc và kiến thức vững vàng trong lĩnh vực địa lý, tôi mong muốn cung cấp cho độc giả những bài viết chất lượng và thông tin chi tiết về các khía cạnh của địa lý trên toàn cầu.